Thuật ngữ đường cong học tập được dùng để đề cập đến mối liên hệ giữa quá trình học tập, tích lũy tởm nghiệm với kết quả đầu ra là những cải tiến tích cực.
Bạn đang xem: Learning curve là gì
Qua thời gian, thuật ngữ này đã được diễn đạt với những cái thương hiệu khác nhau như đường cong tởm nghiệm, đường cong cải tiến, đường cong hiệu quả. Những thuật ngữ này được sử dụng thế thế cho nhau tùy vào bối cảnh chung.
Đường cong học tập cung cấp sự đo lường và cái nhìn sâu sắc về tất cả các khía cạnh bên trên một công ty bởi vì bất kỳ nhân viên hay vị trí nào cũng đều dành thời gian để tìm hướng giải pháp đến một nhiệm vụ cụ thể. Sau khi đã tìm ra được cách thực hiện mang lại lần đầu tiên, nhân viên cấp dưới sẽ hoàn thành nhiệm vụ này một cách nhanh chóng đến những lần kế tiếp. Điều này sẽ giúp giảm lượng thời gian cần thiết để hoàn thành một đầu việc được đặt ra.
Thông thường, đường cong học tập có dạng dốc đướng (steep learning curve) được hiểu theo nhị cách:
- Cách hiểu thứ nhất: Đây là cách phản ánh sự tiến bộ nhanh chóng vào giai đoạn đầu và sau đó là những cải thiện chậm hơn trong việc thực hành ở giai đoạn sau.
- Cách hiểu thứ hai: Đường cong học tập chỉ ra những nỗ lực vào một khoảng thời gian nhất định để đạt được kỹ năng mới. Ở cách hiểu thứ hai này, chúng ta sẽ gặp những thuật ngữ như “Đường cong học tập nhanh” (fast learning curve), “Đường cong học tập ngắn” (short learning curve) tốt “Đường cong học tập dốc đứng” (steep learning curve). Đường cong dốc đứng yêu cầu người học cần đạt được những tiến bộ vào giai đoạn ban đầu và cần tăng cường nỗ lực học tập. Vào trường hợp đường cong nằm thoải hoặc nằm ngang mang đến thấy việc học tập chưa có nhiều tiến triển và vì thế, việc vận dụng hợp lý kỹ năng cần kết hợp với hoạt động đào tạo.
Đường cong học tập được áp dụng lúc nào?
Trong thực tế, chúng ta sẽ gặp rất nhiều biến số vào học tập tác động đến tốc độ tiến triển và không thể phản ánh chính xác trong tế bào hình đường cong học tập. Ví dụ, vào việc học cách đọc, các yếu tố như ngữ âm, từ vựng, tài liệu đọc, phương pháp giảng dạy, động lực học, kiến thức vào quá khứ, việc luyện tập,...đều có tác động đến quá trình học tập này.
Mô hình đường cong học tập yêu cầu một biến số được theo dõi theo thời gian, có thể được lặp lại và đo lường được. Vào ví dụ ở trên, nếu chọn động lực cá nhân mang đến việc học tập, chúng ta sẽ gặp khó khăn vào việc đo lường. Việc học đọc bao gồm nhiều yếu tố và ko phải là một ví dụ lý tưởng mang đến việc áp dụng tế bào hình đường cong học tập.
Vậy mô hình này có thể được áp dụng hiệu quả lúc nào? Nếu một nhân viên cấp dưới đang cần học cách thực hiện vận hành máy móc mới, yêu cầu những bước cụ thể được lặp lại. Sau quá trình học tập vào một khoảng thời gian nhất định, nhân viên cấp dưới đó sẽ cải thiện được tốc độ vận hành máy và nâng cao năng suất công việc. Đường cong học tập có thể đo lường được tốc độ và sự làm chủ của quá trình này.
Mô hình đường cong học tập được sử dụng chủ yếu trong quản lý tổ chức để nâng cao kết quả đầu ra bằng cách cải thiện hiệu suất làm việc của nhỏ người.
Môhình đường cong học tập và các ví dụ điển hình
Mặc dù lý thuyết chỉ ra rằng càng nhiều lần thử thì thời gian cần thiết để hoàn thành công việc sẽ giảm đi tuy thế điều đó ko hoàn toàn đúng trong mọi tình huống. Rất nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng, dẫn đến việc hình thành các dạng mô hình khác nhau.
1. Diminishing - Returns Learning Curve
Tốc độ tiến triển tăng nhanh khi bắt đầu và sau đó giảm dần theo thời gian. Điều này mô tả một tình huống, trong đó nhiệm vụ cố thể dễ học và tiến trình học ban đầu cấp tốc chóng. Mức độ tiến bộ sẽ dừng lại khi người học có được sự thành thạo trong công việc, Điều này có thể báo hiệu rằng người học đã đạt đến một giới hạn vào khả năng của họ hoặc một điều chuyển đổi có thể xảy ra. Nó cũng có thể là bởi vì cá nhân đã mẩ động lực hoặc mệt mỏi.
2. Increasing - Returns Learning Curve
Tốc độ tiến triển tăng chậm ở giai đoạn đầu, sau đó sẽ có chiều hướng đi lên cho đến khi đạt được điểm cực đại. Mô hình này tế bào tả một tình huống khi một nhiệm vụ phức tạp cần phải giải quyết và giai đoạn ban đầu của việc học được tiến triển chậm.
3. Increasing - Decreasing Return Learning Curve (the S-curve)
Mô hình này là đường cong học tập được trích dẫn phổ biến nhất. Nó đo lường một cá nhân mới làm nhiệm vụ. Phần dưới của đường cong biểu thị việc học chậm vì người học làm việc để thành thạo các kỹ năng cần thiết và mất nhiều thời gian hơn. Nửa sau của đường cong chỉ ra rằng người học bây giờ mất ít thời gian hơn để hoàn thành nhiệm vụ vì họ đã trở đề nghị thành thạo các kỹ năng. Đến điểm cuối của đường cong, quá trình bắt đầu chững lại, cho thấy sự xuất hiện của những thách thức mới.
4. Complex Learning Curve
Mô hình này đại diện mang đến một mô hình học tập phức tạp rộng và phản ảnh theo dõi sâu rộng hơn. Điểm bắt đầu của đường cong mang lại thấy việc học ban đầu có tiến triển chậm. Quý phái giai đoạn thứ hai, đường cong đến thấy sự gia tăng, chứng tỏ người học sẽ trở đề nghị thành thạo các kỹ năng. Giai đoạn thứ ba là lúc người học tự tin về trình độ của mình. Sang giai đoạn thứ tư, đường cong thể hiện việc người học vẫn sẽ cải thiện để cải thiện trình độ. Đến giai đoạn cuối cùng, điểm cuối đến thấy các kỹ năng đó đã trở cần thuần thục và có thể linh hoạt để áp dụng vào công việc
Ưu điểm của mô hình đường cong học tập
Sử dụng đường cong học tập giúp doanh nghiệp cải tiến được hiệu suất và chất lượng công việc của các nhân viên, đồng thời giúp tiết kiệm bỏ ra phí vì loại bỏ được các khoản lãng phí.
Khi mô hình này được sử dụng để theo dõi và dự báo hiệu suất, nó có thể cung cấp động lực trọng tâm lý và giúp đến việc lập kế hoạch chiến lược:
- Sự cải tiến về hiệu suất sẽ không tự nhiên được cải thiện mà sẽ luôn luôn tồn tại sự kết nối với quá trình học tập. Bằng cách thiết lập văn hóa học tập vào tổ chức để hỗ trợ nhân viên tiếp tục học hỏi, hiệu suất công việc có thể được kỳ vọng sẽ theo chiều hướng tăng trưởng của đường cong.
- Tỷ lệ học tập cũng được coi là đủ phù hợp để các xu hướng có thể thiết lập bằng cách sử dụng đường cong học tập, cho phép dự báo để đưa ra quyết định kinh doanh tốt hơn.
Nhược điểm của tế bào hình đường cong học tập
Một điểm yếu của tế bào hình đường cong học tập là việc phụ thuộc vào những định kiến về hiệu suất công việc. Như phần trên đã đề cập tới, nhiều biến số có thể ảnh hưởng đến việc học và hiệu suất vào tương lai.
- Sử dụng đường cong học tập để dự báo hiệu suất tổng thể của các nhóm hoặc quy trình lớn hơn, nghĩa là nhiều giả định được thực hiện bên trên các biến như động lực, yếu tố xã hội học, động lực học tại vị trí làm việc, kiến thức và kinh nghiệm trước đó.
- Một đường cong học tập có thể không hiển thị kết quả muốn đợi mà cần phải phân tích thêm để xác định các biến cơ bản ảnh hưởng đến hình dạng của nó vì chỉ một đường cong ko nói lên toàn bộ câu chuyện.
Ứng dụng mô hình đường cong học tập vào hoạt động đánh giá sau đào tạo
Năm 1885, Giáo sư trọng tâm lý người Đức Hernann Ebbinghaus công bố công trình nghiên cứu sở hữu tên “Memori: A Contribution khổng lồ Experimental Psychology”. Công trình này liên quan đến nhì vấn đề là “Forgeting Curve” - Đường cong quên lãng và “Spaced Repetition” - Sự ngắc lại ngắt quãng.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, học viên sẽ quên kiến thức sau thời điểm học tập. Sau khi học 01 giờ, chúng ta sẽ quên 1/2 kiến thức, nhỏ số đó sẽ giảm đi 80% sau hai ngày và sau sáu ngày, học viên sẽ quên 90% kiến thức đã học.
Để áp dụng mô hình đường cong học tập, đường cong quên lãng, người làm đào tạo sử dụng Sự nhắc lại ngắt quãng để mô tả thời điểm vàng để nhắc lại kiến thức đã học, giúp học viên nhớ lại kiến thức đã học một cách hiệu quả.
Sau khi kết thúc hoạt động đào tạo và học tập ở doanh nghiệp, người làm đào tạo cần hỗ trợ học viên vào việc nhắc lại bốn lần để giúp ghi nhớ thật nhanh. Đó là thời điểm ngay sau khoản thời gian học, lần 2 được thực hiện sau 15 - đôi mươi phút. Sau 6 - 8 giờ, học viên cần được nhắc lại lần thứ 3. Sau 24 giờ, học viên cần nhắc lại những kiến thức đã học dưới hình thức phù hợp. Đây là cách follow - up sau đào tạo vào ngắn hạn.
Về mặt dài hạn, để giúp học viên ghi nhớ và áp dụng những kiến thức đã được học, người làm đào tạo cần nhắc lại năm (05) lần theo quãng thời gian sau:

Việc nhắc lại cần phải được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau để đạt được kết quả cao nhất. Dưới phía trên là những hình thức mà các doanh nghiệp cần thực hiện để đánh giá hiệu quả sau đào tạo:

Việc ứng dụng mô hình Đường cong học tập vào hoạt động đào tạo tại doanh nghiệp đã được infokazanlak.com Academy triển khai tại nhiều doanh nghiệp lớn. Vào các buổi đào tạo, các chuyên gia của Học viện đều có phần tổng kết kiến thức và trao đổi thêm với học viên các vấn đề tương quan đến khóa đào tạo. Các chương trình đào tạo được tổ chức thành nhiều buổi, vì thế, trước khi sang các học phần sau, các chuyên viên đều nhắc lại kiến thức buổi học trước khi vào hoạt động đào tạo. Bên cạnh đó, để hỗ trợ doanh nghiệp vào quá trình đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo, infokazanlak.com Academy sẽ gửi các báo cáo về kết quả của các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, giúp bộ phận L&D có những tài liệu cụ thể, chính xác để tiếp tục triển khai các chương trình. Trong lộ trình đồng hành cùng các doanh nghiệp của infokazanlak.com Academy, học viện sẽ hỗ trợ tổ chức một buổi Seminar sau thời điểm kết thúc khóa đào tạo khoảng 2- 3 tuần. Vì thế, các doanh nghiệp đồng hành cùng infokazanlak.com Academy luôn được cung cấp những công cụ và được hỗ trợ trong việc định hướng các hoạt động sau đào tạo.
Xem thêm: Cuộc Đàm Phán Tiếng Anh Là Gì ?, Tiếng Việt Vietgle Tra Từ
Link tham khảo: Quy trình huấn luyện của infokazanlak.com Academy
Link tham khảo: Thư viện infokazanlak.com Academy
Học viện quản ngại trị infokazanlak.com Academy
Bạn đang chỉ đạo một công ty lớn phát triển? ai đang là người có quyền lực cao Nhân sự? bạn là bạn phụ trách công tác Đào tạo và Phát triển? bạn cần một đối tác để phạt triển năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ? Bộ lịch trình huấn luyện đặc trưng được xây đắp dành riêng cho bạn của Bạn. Được kiến tạo bởi các chuyên gia giữ vị trí làm chủ điều hành tại các Tập đoàn bậc nhất và giảng viên quản trị công ty, Bộ chương trình đựng đựng những bài học ghê nghiệm thực tiễn và chuẩn chỉnh mực quản lí trị hiện đại.